Từ xưa đến nay, rất nhiều ngôi chùa ở nông thôn Việt
VỀ CUỐN SÁCH THUỐC Ở MỘT NGÔI CHÙA TỈNH HÀ TÂY
THÍCH MINH TÂM
(Hà Nội)
Từ xưa đến nay, rất nhiều ngôi chùa ở nông thôn Việt
Toàn văn là:
Thư đường nhân thuở nhàn cư,
Soạn làm một quyển phương thư(1) gia truyền.
Phương nào khí gió vén lên,
Thông quan bách giải(2) chí huyền(3) nghiệm thay.
Dầu chứng méo miệng co tay,
Bán thân bất toại, đờm đầy chẳng thông
Ấy thực là chứng trung phong
Xem trong mọi chứng trong lòng chớ khinh.
Trúng biểu, trúng lý, trúng kinh
Trúng phủ, trúng tạng(4) cho tinh chứng loài.
Cùng thì méo miệng co vai
Bán thân bất toại cũng loài trúng phong.
Trúng phủ bì nhiệt mạch hồng(5)
Làm tiểu tục mệnh huyết sung khí hòa(6)
Bì hàn phụ tử tái gia
Bì nhiệt hỏa tà hợp bạch hổ thang(7)
Vô hãn thì gia ma hoàng(8)
Hữu hãn gia quế khương thang chớ nhầm(9)
Trúng tạng khiếu bế mạch trầm(10)
Nhị tiện bí kết chứng âm khí nghèo(11)
Làm bài tam hóa thuận tiêu(12)
Hạ xuống ít nhiều lợi khí viêm an(13).
Trúng kinh thông lợi nhị tiền(14)
Vô biểu lý chứng táo phiền đầu thông(15)
Lưỡng thủ mạch hoạt hèo hồng(16)
Tầm vông, khương chế thang đồng bệnh tan(17)
Trúng khí mạch tế bì hàn(18),
Ô dược thuận khí câu loan lại bình(19)
Viêm hỏa mạch hiệu nhiệt thăng(20)
Dùng bài thông thánh chế hằng trúc khương(21)
Ôn viêm mạch hoạt thông lương(22)
Viêm diên úng thịnh dùng phương hóa đờm(23).
Hoè giốc, nhân sâm, khương tàm
Thiên ma, kinh giới, bán cam, trần bì(24)
Bạch phàn, thần sa vi y(25)
Khương chấp, trúc lịch khắc thì hèo thay(26).
Bên tả dùng tứ vật nay
Nhị trần bên hữu hợp rày tứ quân
Trúc lịch, khương chấp điều quân(27)
Chế vào thang thuốc mười phần lại yên.
Lại luận tứ thời thương hàn
Dức đầu sốt rét ho khan khí tà,
Tỵ tắc(28) nước mũi chảy ra
Làm sâm tô ẩm, tái gia tang bì(29)
Dức đầu sốt rét vô thì,
Bồ hôi chẳng có tứ chi đau dần,
Làm bài hương tô, cát căn
Gia giảm thập thần ma hoàng, quế chi
Quế, ma hay trị tứ thì(30)
Đông tiết chính dụng, thu hè tạm nên
Nhân sâm bại độc bội tiền(31)
Cùng bài khương hoạt xung hòa thang viên(32)
Tạng nhiệt thì gia hoàng liên
Bốn mùa khả dụng sách truyền xưa nay.
Mới phải sốt rét một ngày,
Bồ hôi chẳng có dụng ngay ma hoàng.
Tự hãn(33) phục quế chi thang,
Tùy kinh gia giảm phải đường mới hay.
Sốt rét đến ba bốn ngày,
Bán biểu bán lý(34) phục ngày tiểu sài
Dức đầu đày dạ chẳng vơi
Khát nước tiện xích(35) dùng bài ngũ linh
Mười ngày truyền nhập lý kinh(36)
Trên đầu gián dức nhiệt hàng ở trong.
Nhị tiện bí kết bất thông(37),
Phiền táo hoảng hốt nương long(38) trướng đầy,
Đại sài thừa khí uống nay
Tà khí nhiệt hạ hèo thay những là.
Chú thích:
(1) Phương thư: Sách thuốc, nói về các bài thuốc chữa bệnh.
(2) Thông quan bách giải: Làm cho các cơ quan trong cơ thể thông suốt, không bị trì trệ.
(3) Chí huyền: Rất huyền diệu.
(4) Hai câu này phân ra các loại trúng phong:
Trúng biểu: Trúng gió ở bên ngoài.
Trúng lý: Trúng gió đã phạm vào bên trong.
Trúng kinh: Phong tà đã phạm vào kinh mạch.
Trúng tạng: Phong tà đã phạm vào ngũ tạng.
Trúng phủ: Phong tà đã phạm vào lục phủ.
(5) Bì nhiệt mạch hồng: da nóng mạch lớn.
(6) Huyết sung khí hòa: máu đưa lên làm thông khí.
(7) Bì nhiệt: da nóng. Từ đây trở xuống, các chữ in nghiêng đều là tên vị thuốc đông y.
(8) Vô hãn: không có mồ hôi.
Gia: thêm vào, cho thêm.
(9) Hữu hãn: có mồ hôi.
(10) Khiếu bế mạch trầm: lỗ bị vít kín, mạch chìm lắng.
(11) Nhị tiện bí kết: bí đại tiểu tiện.
Chứng âm khí nghèo: thiếu âm khí.
(12) Thuận tiêu: làm cho tiêu đi.
(13) Viêm an: không bị viêm xưng.
(14) Nhị tiện: tức đại tiểu tiện. Âm tiện ở đây đọc thanh bằng cho hợp vần.
(15) Vô biểu lý chứng: chứng bệnh không có ở bên ngoài, bên trong.
(16) Lưỡng thủ mạch hoạt: mạch ở hai tay lưu thông.
Hèo: có hiệu quả, kết quả.
Hèo hồng: rất có hiệu quả.
(17) Chết thang: sắc thuốc.
(18) Mạch tế bì hàn: mạch nhỏ da lạnh.
(19) Câu loan: uốn cong.
(20) Viêm hỏa: sốt nóng.
Mạch hiệu nhiệt thăng: mạch nổi nhiệt độ tăng.
(21) Thông thánh: rất thông suốt.
(22) Mạch hoạt thân lương: mạch thông, thân thể mát mẻ.
(23) Viêm diên: sốt nóng, chảy nước miếng.
Úng thịnh: chứa chất nhiều.
(24) Các từ gạch chân này đều là tên các vị thuốc đông y.
(25) Vi y: làm áo bọc bên ngoài. Đây là thuật ngữ của đông y.
(26) Khắc thì hèo thay: lập tức thấy có kiến hiệu.
(27) Điều quân: pha chế cho đều.
(28) Tị tắc: ngạt mũi.
(29) Tái gia: lại đưa thêm.
(30) Hay trị: có thể trị được.
(31) Tiền: tức tiền hồ, tên vị thuốc.
(32) Xung hòa thang viên: trộn làm thang thuốc.
(33) Tự hãn: tự đổ mồ hôi.
(34) Bán biểu bán lý: nửa trong nửa ngoài.
(35) Tiện xích: đại tiểu tiện ra máu đỏ.
(36) Truyền nhập lý kinh: chạy vào kinh mạch bên trong.
(37) Nhị tiện bí kết: xem chú thích 11.
(38) Nương long: bụng ngực.
Thông báo Hán Nôm học 2003, tr.468-473